Bệnh lý thường gặp

Xơ gan

1. Bệnh lý

– Là một trong những bệnh lý nguy hiểm về gan, đặc trưng bởi các tế bào gan dần được thay thế bằng các dải xơ, mô xẹo khiến cấu trúc tiểu thùy gan thay đổi thành những nốt tân sinh không có chức năng.

– Khi mới khởi phát, xơ gan thường không có dấu hiệu rõ ràng. Ở giai đoạn nặng, triệu chứng của bệnh có thể là não gan, phù nề… rất nguy hiểm.”

 

2. Triệu chứng:

Các dấu hiệu ban đầu của xơ gan bao gồm:

– Cơ thể mệt mỏi, thiếu năng lượng

– Chán ăn, ăn không ngon

– Buồn nôn

– Sốt nhẹ

– Giảm cân không chủ ý

Khi bệnh tiến triển, các triệu chứng xơ gan nghiêm trọng hơn sẽ xuất hiện, bao gồm:

– Vàng da, vàng mắt

– Ngứa da, sạm da

– Dễ bị bầm tím và chảy máu

– Lòng bàn tay đỏ rực lên (bàn tay son)

– Xuất hiện nhiều nốt giãn mạch màu đỏ trên da, còn gọi là nốt sao mạch

– Sưng (phù) ở cẳng chân, bàn chân và mắt cá chân

– Cổ trướng còn gọi là báng bụng (tích tụ dịch trong ổ bụng)

– Nước tiểu sẫm màu

– Phân có thể màu nhạt

– Lú lẫn, giảm trí nhớ, thay đổi tính cách

– Đi ngoài ra máu, hoặc ói ra máu

– Giảm ham muốn tình dục, biểu hiện qua mãn kinh sớm (ở phụ nữ) hoặc tuyến vú phát triển (ở nam giới), tinh hoàn teo lại.

 

3. Nguyên nhân

viêm gan virus

Viêm gan virus mãn tính hiện đang chiếm tỷ lệ cao nhất về nguyên nhân gây xơ gan tại Việt Nam. Đặc biệt, viêm gan B và C có thể tiến triển thành xơ gan và ung thư gan. Hiện tại, tỷ lệ người mắc viêm gan B và C ở Việt Nam rất cao với khoảng 10 triệu trường hợp mắc viêm gan B và 1 triệu trường hợp mắc viêm gan C.

Xơ gan do lạm dụng rượu

§  Lạm dụng rượu là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây xơ gan. Với văn hóa sử dụng rượu phổ biến ở Việt Nam, trước đây rượu bia là nguyên nhân phổ biến nhất gây xơ gan được phát hiện. Khi được đưa vào cơ thể, rượu sẽ làm tổn hại các tế bào gan một cách từ từ. Ban đầu, rượu có thể gây ra tình trạng gan nhiễm mỡ, sau đó là viêm gan mạn tính và cuối cùng là xơ gan.

Các nguyên nhân xơ gan khác

– Viêm gan nhiễm mỡ không do rượu: Là dạng viêm gan liên quan đến thừa cân, béo phì, gan thấm mỡ và tiểu đường type 2

– Viêm gan tự miễn: Một tình trạng mà hệ thống miễn dịch của cơ thể quay sang tấn công các mô gan khỏe mạnh, khiến gan bị tổn thương

– Lạm dụng thuốc, bao gồm cả thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn (acetaminophen, thuốc kháng sinh và một số loại thuốc chống trầm cảm) có thể dẫn đến xơ gan.

– Xơ gan do ký sinh trùng: Amíp, ký sinh trùng sốt rét và sán lá gan là những loại ký sinh trùng thường gặp nhất gây nên các tổn thương tế bào gan và dẫn đến xơ gan

– Một số các tình trạng di truyền: Bệnh Wilson, thiếu alpha-1 antitrypsin, hemochromatosis, hội chứng Alagille, các bệnh về dự trữ glycogen… có thể gây xơ gan

– Xơ gan do các bệnh làm tổn thương hoặc tắc nghẽn ống dẫn mật trong gan: Viêm đường mật, tắc ống mật, ung thư đường mật…

– Xơ gan do ứ đọng máu kéo dài: Bệnh suy tim, viêm tắc tĩnh mạch trên gan

 

4.  Chẩn đoán

Chẩn đoán xác định

Dựa vào các yếu tố sau:

Tiền sử có bệnh gan mãn tính.

Lâm sàng Dựa vào 2 hội chứng tăng áp cửa và hội chứng suy gan.

Cận lâm sàng: Các xét nghiệm máu, siêu âm, sinh thiết gan.

Hội chứng tăng áp tĩnh mạch cửa

Đo áp lực tĩnh mạch cửa:

Bình thường: 10-15cm nước, tăng khi>25cm nước; áp lực tĩnh mạch lách tăng, thời gian lách cửa kéo dài.

Đường kính tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch lách:

Bình thường 8-11mm, khi có tăng áp cửa thì đường kính lớn hơn 13mm, đường kính tĩnh mạch lách > 11mm (đo bằng siêu âm)

Nội soi ổ bụng:

Giãn tĩnh mạch phúc mạc, mạc treo, tĩnh mạch rốn, hoặc soi thực quản dạ dày thấy có trướng tĩnh mạch thực quản, dạ dày.

Hội chứng suy gan

Protid máu: Giảm, nhất là albumin, gama- globulin tăng, A/G đảo ngược.

Tỷ prothrombin: Giảm, đây là 1 yếu tố tiên lượng nặng.

Cholesterol máu: Giảm, nhất là loại ester hóa.

Các xét nghiệm chức năng gan đặc hiệu: Nghiệm pháp Galactose niệu+, thanh thải caffein (+).

Rối loạn điện giải: Natri máu tăng hoặc giảm, kaki máu giảm, natri niệu giảm (natri niệu < 25 mEq/ 24 giờ.NH3 máu tăng.

 

 5. Biến chứng thướng gặp

Xuất huyết, hội chứng não gan, cổ chướng, ung thư gan

 

6. Giai đoạn của xơ gan

Xơ gan chia làm 2 giai đoạn:

Giai đoạn tiềm tàng (còn bù)

Là giai đoạn đầu của bệnh xơ gan. Ở giai đoạn này này gan vẫn còn chức năng khá tốt mặc dù đã hình thành các nốt sẹo gan.

Triệu chứng: Rất nghèo nàn, mờ nhạt, người bệnh vẫn làm việc bình thường, có thể có triệu chứng gợi ý như: mệt mỏi, ăn khó tiêu, đau nhẹ hạ sườn phải, có sao mạch ở cổ, ngực, lòng bàn tay son, gan to chắc, lách to.

Giai đoạn tiến triển (mất bù)

Là giai đoạn cuối của xơ gan (hay còn gọi là xơ gan cổ trướng). Lúc này cấu trúc của gan bị hư hỏng nặng nề, gây rối loạn chức năng gan. Người xơ gan giai đoạn mất bù có thể phát triển thành ung thư gan, đe dọa tính mạng người bệnh.

Triệu chứng: Biểu hiện bằng hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa và hội chứng suy tế bào gan. Triệu chứng trên lâm sàng bao gồm: chán ăn, mệt mỏi; sức khỏe giảm sút, khả năng làm việc giảm; rối loạn tiêu hóa: đầy bụng, trướng hơi, ăn uống kém, khó tiêu; có thể có vàng da (trong đợt tiến triển), có thể sạm da; có sao mạch; phù mềm ở chân; xuất huyết tiêu hóa: nôn ra máu, đi ngoài phân đen do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản dạ dày; cổ trướng dịch thấm; những tĩnh mạch nổi trên thành bụng có màu xanh trên rốn và mạng sườn do vòng nối cửa chủ vùng bụng xuất hiện; lách to; vú to ở nam giới.

 

7. Cách điều trị:

Tây y:

Điều trị xơ gan còn bù

Xơ gan còn bù là giai đoạn đầu của bệnh xơ gan, tuy nhiên việc phát hiện bệnh ở giai đoạn này rất khó khăn do các triệu chứng còn mờ nhạt hoặc không có triệu chứng.

Nếu được điều trị sớm người bệnh xơ gan còn bù có cơ hội trở về cuộc sống như bình thường. Vì vậy, nếu bạn nằm trong số nhóm người nguy cơ xơ gan cần kiểm tra sớm để phát hiện kịp thời xơ gan.

Với các trường hợp bị xơ gan còn bù, người bệnh dứt khoát cần phải loại bỏ các nguyên nhân gây ra bệnh để không làm bệnh diễn tiến nặng hơn. Cụ thể, với người viêm gan virus, đặc biệt là viêm gan B, C phải kiểm soát được nồng độ virus trong máu, ngăn ngừa virus viêm gan tấn công làm tổn thương các tế bào gan.

Với người bị xơ gan do bia rượu thì phải kiêng hoàn toàn bia rượu. Với người xơ gan do sử dụng thuốc tây dài ngày phải trao đổi với bác sĩ chuyên khoa để kịp thời có biện pháp xử lý.

Trong ăn uống, sinh hoạt, người bệnh cần chú ý ăn uống đa dạng, đầy đủ vitamin, protein, khoáng chất, hạn chế tối đa mỡ động vật, các món ăn chiên xào mà thay vào đó là đồ ăn hấp, luộc, ăn nhạt để tránh nguy cơ biến chứng cổ trướng, phù nề.

Có chế độ nghỉ ngơi khoa học, không làm việc quá sức, căng thẳng. Việc sử dụng thuốc, nhất là các thuốc chuyển hóa tại gan thì phải được dưới sự chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa, không được tự ý uống vì sẽ làm gan tổn thương nặng nề hơn và có nguy cơ tiến triển nhanh theo chiều hướng xấu.

Điều trị xơ hóa gan mất bù

Xơ gan mất bù tỷ lệ sống sót trung bình của xơ gan còn bù vượt qua 12 năm giảm xuống còn 2 năm sau khi mất bù. Tuy nhiên, những biện pháp trị liệu có thể giúp cải thiện sống còn cho bệnh nhân xơ gan mất bù là một nhu cầu quan trọng.

Các phương pháp điều trị xơ gan mất bù gồm:

Điều trị nguyên nhân

Điều trị bệnh nguyên cũng có thể thành công trong xơ gan mất bù, nhưng tác dụng hiệu quả mang lại thì khác xa nhau tùy vào giai đoạn điều trị. Kiểm soát nồng độ virus viêm gan trong máu, từ bỏ hoàn toàn rượu bia, thuốc lá, ngừng hoặc hạn chế tối đa tiếp xúc với hóa chất gây hoại tử tế bào gan. Đồng thời có chế độ ăn đủ chất đạm, chất xơ, và cần điều trị kéo dài suốt đời.

Điều trị cơ chế tăng áp cửa

Thông cửa chủ trong gan qua tĩnh mạch cảnh trong (TIPS): Phương pháp điều trị hiệu quả nhất để giảm áp lực tĩnh mạch cửa là đặt TIPS. Bên cạnh những hệ quả về huyết động, nhiều bằng chứng cho thấy phản ứng viêm giảm sau khi đặt TIPS. Các chỉ định lâm sàng chính hiện nay đối với đặt TIPS là xuất huyết do giãn tĩnh mạch thực quản dạ dày và những đợt tái phát (tái phát ít nhất ba lần trong 12 tháng qua) hoặc báng bụng kháng trị.

Thuốc ức chế thụ thể beta không chọn lọc: Những loại thuốc này làm giảm áp lực tĩnh mạch cửa và là cơ sở chính cho điều trị dự phòng tiên phát và thứ phát của xuất huyết do giãn tĩnh mạch. Hiệu quả này chủ yếu đạt được bằng cách chặn các thụ thể β1-adrenergic, làm giảm dòng chảy động mạch tạng bằng cách giảm cung lượng tim.

Can thiệp dựa vào kháng sinh

Những kháng sinh không hấp thu hoặc hấp thu kém làm thay đổi môi trường vi sinh đường ruột và ít ảnh hưởng đến hệ thống đã được dùng nhiều thập kỷ trong dự phòng tiên phát và thứ phát cho bệnh nhân xơ gan mất bù có nhiễm khuẩn.

Điều trị dựa trên những cơ chế hạ lưu

Các chiến lược tác động đến mạng lưới cơ chế sinh lý bệnh xơ gan mất bù cũng có thể nhắm vào các con đường hạ lưu của chuyển dịch vi khuẩn, như kích hoạt tế bào miễn dịch, giải phóng cytokine tiền viêm và tổn thương oxy hóa, trong đó statin và albumin là những tác nhân quan trọng đầu tiên cho các cơ chế hạ lưu cực kỳ phức tạp đang xen nhau.

Miễn dịch học và y học tái tạo

Một cách tiếp cận mới để điều trị xơ gan mất bù là kích hoạt tế bào gốc tủy xương hoặc ghép tế bào gốc trung mô có nguồn gốc từ tủy xương, vì những tế bào này có tác dụng điều hòa miễn dịch và / hoặc tái tạo gan.

Theo Đông y

Thể Can uất Tỳ hư:

Phép trị: Sơ Can kiện Tỳ.

Với mục đích:

– Kích thích tiêu hóa thông qua tác dụng tăng hoạt tính của men tụy như Bạch truật, Phục linh, Trần bì…

– Bảo vệ tế bào gan: Sài hồ, Đương quy, Đại táo, Glyciridine của Cam thảo.

– Điều hòa chức năng miễn dịch: Sài hồ, Đảng sâm, Bạch truật, Glucide của Bạch thược.

– Kháng virus viêm gan: Sài hồ.

Thể Tỳ Thận dương hư:

Phép trị: Ôn trung hành thủy.

Với mục đích:

– Lợi tiểu: do Trạch tả, Phúc bì, Phục linh và thông qua tác dụng tăng cung lượng tim và làm tăng lưu lượng máu tới thận của Phụ tử chế, Hoàng kỳ.

– Kích thích tiêu hóa thông qua sự bài tiết dịch của Quế chi, Can khương, Xuyên tiêu, Hậu phác.

– Cải thiện chuyển hóa Protein ở gan, giảm NH3 máu, bảo vệ tế bào gan của Hoàng kỳ, Phụ tử chế, Phục linh.

Thể Âm hư thấp nhiệt:

Phép trị: Tư âm lợi thấp.

Với mục đích:

– Lợi tiểu: Trạch tả, Bạch truật, Phục linh, Rễ tranh.

– Bảo vệ tế bào gan: bằng tác dụng ức chế miễn dịch như Thục địa, tăng chuyển hóa mỡ tại gan như Đan sâm, Trạch tả, Phục linh, Bạch truật cung cấp các acides amines như Hoài sơn.

– Cầm máu: Thục địa.

– Hạ sốt: Đơn bì.

Thể Khí trệ huyết ứ:

Phép trị: Công hạ trục thủy.

Với mục đích:

– Lợi tiểu mạnh: Khiên ngưu, Côn bố, Hải tảo, Đại kích, Đình lịch.

– Tẩy xổ: Khiên ngưu, Đại hoàng, Hắc sửu.

Thể Thủy khí tương kết:

Phép trị: Hành khí hóa ứ.

Với mục đích:

Dãn mạch, chống sự ngưng tập tiểu cầu: gây tình trạng thuyên tắc trong hệ cửa, đưa đến giảm áp lực tĩnh mạch như Xích thược, Xuyên khung, Hồng hoa, Đào nhân, Đan sâm, Nga truật.

Viên Gan GP với ngưới xơ gan

– Giải độc gan

– Tăng cường chức năng gan

– Tái tạo tế bào gan bị tổn thương

– Hỗ trợ ăn uống ngon miệng hơn

Với triết xuất từ thảo dược tự nhiên không gây tác dụng phụ lên gan, thận

Tin liên quan